Nhảy tới nội dung

12 chứng chỉ tiếng Anh phổ biến được công nhận: phân loại và so sánh

Chứng chỉ tiếng Anh là gì? Nó có thực sự quan trọng như những gì mà báo chí và truyền thông đưa tin? Phụ huynh nên cho con thi IELTS, TOEIC hay TOEFL? Với con ở tỉnh thì nên thi chứng chỉ tiếng Anh IELTS ở đâu và tốn bao nhiêu tiền? Tất cả sẽ được giải đáp đầy đủ trong bài viết này!

Chứng chỉ tiếng Anh là gì?

Chứng chỉ tiếng Anh là một loại văn bản chính thức xác nhận trình độ sử dụng tiếng Anh của một người. Các chứng chỉ tiếng Anh được cấp bởi các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, sau khi người học trải qua một kỳ kiểm tra, đánh giá năng lực.

Có nhiều loại chứng chỉ tiếng Anh và mỗi loại sở hữu một thời hạn sử dụng, giá trị sử dụng và khả năng ứng dụng nhất định, được quy định bởi các cơ quan, tổ chức cấp chứng chỉ đó.

Chứng chỉ tiếng Anh tại Việt Nam có 2 loại.

Các chứng chỉ tiếng Anh tại Việt Nam được chia thành 2 loại theo đơn vị cấp như sau:

  1. Chứng chỉ tiếng Anh trong nước: Đây là loại chứng chỉ tiếng Anh được tổ chức thi và cấp tại Việt Nam. Đặc điểm của loại chứng chỉ này là chúng chỉ có giá trị trong phạm vi Việt Nam. Ví dụ như chứng chỉ tiếng Anh Khung năng lực ngôn ngữ (KNLNN) 6 Bậc theo TT 01/2014 của Bộ GD&ĐT (thường được gọi là Vstep).
  2. Chứng chỉ tiếng Anh Quốc tế: Ngược lại với chứng chỉ trong nước, các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế được tổ chức và cấp bởi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quốc tế. Chứng chỉ tiếng Anh được biết đến nhiều nhất là theo khung tham chiếu ngôn ngữ chung Châu Âu. Cụ thể là chứng chỉ CEFR, chứng chỉ Cambridge. Bên cạnh đó, còn có các chứng chỉ tiếng Anh phổ biến trong giới học thuật hiện nay là TOEFL, TOEIC, IELTS…

Lợi ích khi sở hữu các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế

Việc sở hữu chứng chỉ tiếng Anh mang đến không chỉ mang đến sự thuận lợi trong học tập, công việc mà còn tạo cơ hội để người học phát triển và hoàn thiện bản thân.

Một số lợi ích của việc có chứng chỉ tiếng Anh phải kể đến là:

Tuyển sinh:

  • Được miễn trừ hoàn thành bài thi tốt nghiệp THPT môn tiếng Anh.
  • Có cơ hội được ưu tiên cộng điểm, xét tuyển thẳng vào các trường cấp 3, đại học danh tiếng trong và ngoài nước. Nắm chắc cơ hội trúng tuyển vào ngôi trường mơ ước.
  • Đáp ứng yêu cầu tốt nghiệp của các đơn vị trường đại học trong nước.

Du học:

  • Đáp ứng yêu cầu tuyển sinh một số trường đại học quốc tế, thuận lợi trong quá trình làm hồ sơ du học.
  • Làm hồ sơ xin visa: một số nước yêu cầu người xin visa phải có chứng chỉ tiếng Anh đạt một mức nhất định mới được cấp visa.

Chứng chỉ tiếng Anh mang lại nhiều lợi ích cho các thí sinh

Việc làm:

  • Tăng cơ hội được tuyển dụng vào các doanh nghiệp, tập đoàn đa quốc gia trong và ngoài nước.
  • Được mở rộng vốn hiểu biết về các lĩnh vực, chuyên ngành như kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường, công nghệ, thông tin, sinh học, khảo cổ…
  • Một số công ty, doanh nghiệp sử dụng chứng chỉ tiếng Anh để đánh giá năng lực của nhân viên và xem xét việc thăng chức, tăng lương.

Ngoài ra, người hoàn thành và nhận được bằng tiếng Anh còn nhận được các lợi ích giúp nâng cao năng lực của bản thân như:

  • Được nâng cao các kỹ năng ngôn ngữ như Nghe, Nói, Đọc, Viết, phát âm và giao tiếp.
  • Được bổ sung và hoàn thiện những kỹ năng mềm như tư duy phản biện, sáng tạo, giao tiếp, quản lý thời gian, nghiên cứu,..

Sự khác biệt giữa các loại chứng chỉ tiếng Anh

Khi nhắc đến chứng chỉ tiếng Anh, chúng ta thường nghĩ đến các chứng chỉ IELTS, TOEIC, TOEFL. Tuy nhiên, có đến hơn 10 chứng chỉ tiếng Anh được công nhận và sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Cùng QTeens tìm hiểu cụ thể dưới đây!

Chứng chỉ tiếng anh Khung năng lực ngoại ngữ 6 Bậc VSTEP

Khung năng lực ngoại ngữ (KNLNN) 6 bậc áp dụng tại Việt Nam được quy định ở Thông tư số 01/2014/TT – BGDĐT, ban hành ngày 24.01.2014.

KNLNN được xây dựng trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng từ Khung tham chiếu ngôn ngữ chung Châu Âu (CEFR) và các khung trình độ tiếng Anh ở các quốc gia, kết hợp với tình hình, điều kiện dạy – học và sử dụng ngoại ngữ thực tế tại Việt Nam.

Chi tiết về chứng chỉ tiếng Anh KNLNN 6 bậc Vstep

Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc được chia làm 3 cấp và 6 bậc tương thích với các bậc trong CEFR.

KNLNNCEFR
Sơ cấpBậc 1A1
Bậc 2A2
Trung cấpBậc 3B1
Bậc 4B2
Cao cấpBậc 5C1
Bậc 6C2

Trong cập nhật gần đây, Bộ GD-ĐT đã cấp phép cho 25 đơn vị trường Đại học tổ chức và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Danh sách 25 trường đó bao gồm:

STTTÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1Trường Đại học Sư phạm TPHCM
2Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Huế
3Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội
4Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Đà Nẵng
5Đại học Thái Nguyên
6Trường Đại học Cần Thơ
7Trường Đại học Hà Nội
8Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
9Trường Đại học Vinh
10Học viện An ninh Nhân dân
11Trường Đại học Sài Gòn
12Trường Đại học Ngân hàng TPHCM
13Trường Đại học Trà Vinh
14Trường Đại học Văn Lang
15Trường Đại học Quy Nhơn
16Trường Đại học Tây Nguyên
17Trường Đại học Công nghiệp TPHCM
18Học viện Báo chí và Tuyên truyền
19Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TPHCM
20Học viện Khoa học quân sự
21Trường Đại học Thương mại
22Học viện Cảnh sát nhân dân
23Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TPHCM
24Trường Đại học Kinh tế – Tài chính TPHCM
25Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Dựa theo Khoản 2, Điều 3, tại Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT, thời gian sử dụng của chứng chỉ Vstep được quyết định bởi cơ quan, đơn vị tùy theo mục đích, yêu cầu của từng công việc cụ thể.

Chứng chỉ tiếng Anh KNLNN 6 bậc Vstep

Bài thi chứng chỉ tiếng Anh Khung năng lực ngoại ngữ 6 Bậc Vstep được chia thành 2 loại:

  1. Bài thi Bậc 2: Đánh giá năng lực Anh ngữ cho thí sinh ở trình độ A2 qua bài thi 4 kỹ năng. Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính (tùy theo nhu cầu của thí sinh).
  2. Bài thi Bậc 3-5: Đánh giá năng lực Anh ngữ của thí sinh có trình độ từ B1 đến C1 qua 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết. Tương tự như A2, bài thi Vstep 3-5 cũng được thực hiện trên giấy hoặc máy tính.

>> Xem chi tiết Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc là gì?

Chứng chỉ tiếng Anh CEFR

Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế CEFR là bài thi đánh giá năng lực Anh ngữ của Hội đồng châu Âu. CEFR là cụm từ viết tắt của Common European Framework of Reference for Languages – Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu.

Khung CEFR ra đời từ tháng 11 năm 2001, bởi Hội đồng Châu Âu và được công nhận trên toàn cầu và tại Việt Nam theo Quyết định số 1400/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/9/2008.

Hiện nay, tại Việt Nam có 2 đơn vị ủy quyền của Bright online LLC Academy được cấp phép tổ chức và cấp chứng chỉ CEFR là Viện Khoa học Quản lý Giáo dục và hệ thống Anh ngữ Wall Street English.

Chứng chỉ tiếng Anh châu Âu CEFR

Bài thi chứng chỉ tiếng Anh khung CEFR sử dụng một bài thi duy nhất để đánh giá năng lực người học ở cả 6 trình độ. Thí sinh hoàn thành bài thi và đạt mức điểm tương ứng với bậc ngoại ngữ nào sẽ được công nhận và cấp chứng chỉ tiếng Anh CEFR theo bậc ngoại ngữ đó.

ĐIỂMTRÌNH ĐỘCẤP BẬC
100 – 199A1Sơ cấp – Mức độ cơ bản
200 – 299A2
300 – 399B1Trung cấp – Mức độ độc lập
400 – 499B2
500 – 599C1Cao cấp – Mức độ thành thạo
600 – 690C2

Chứng chỉ CEFR hiện đang được phổ biến rộng rãi cho các đối tượng như học sinh, sinh viên đại học chính quy để tốt nghiệp, ứng tuyển vào các trường học mong muốn.

Chứng chỉ tiếng Anh CEFR

Hình thức thi chứng chỉ tiếng Anh châu Âu CEFR rất thuận tiện cho thí sinh. Đó là thực hiện trên máy tính tính thông qua hệ thống thi trực tiếp của tổ chức Bright online LLC Academy.

Đặc biệt, chứng chỉ Anh văn khung châu Âu hoàn toàn có thể quy đổi sang các khung ngoại ngữ khác (ví dụ như KNLNN bậc 6 VSTEP) và được công nhận sử dụng cho nhiều mục đích, đối tượng.

Chứng chỉ tiếng anh Cambridge

Chứng chỉ tiếng Anh Cambridge bao gồm nhiều loại bài thi và chứng chỉ tiếng Anh được xây dựng và đánh giá theo quy chuẩn của Đại học Cambridge. Các bài thi này được thiết kế để đánh giá năng lực tiếng Anh của người học theo nhiều khía cạnh khác nhau và theo nhiều cấp độ khác nhau.

Chứng chỉ tiếng anh Cambridge

Các chứng chỉ tiếng Anh Cambridge ra đời vào các năm khác nhau, cụ thể:

  • Chứng chỉ CPE (C2): năm 1913
  • Chứng chỉ CAE (C1): năm 1991
  • Chứng chỉ FCE: năm 1975
  • Chứng chỉ PET: năm 1980
  • Chứng chỉ KET (A2): năm 1994

Hội đồng Khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge là đơn vị cấp chứng chỉ. Đối với đơn vị tổ chức thi chứng chỉ bao gồm các đơn vị uỷ quyền Cambridge English: Anh ngữ Apollo, Trung tâm Anh ngữ VUS, ILA.

Thời điểm Việt Nam chính thức chấp nhận sử dụng chứng chỉ tiếng Anh Cambridge là năm 2016. Bắt đầu từ năm này, đông đảo người học bắt đầu đăng ký thi chứng chỉ này để có thể đáp ứng những yêu cầu tốt nghiệp, tuyển sinh của các trường học tại Việt Nam.

Chứng chỉ tiếng anh Cambridge - YLE

Chứng chỉ Cambridge được chia thành nhiều cấp độ cho các đối tượng khác nhau. Ví dụ như:

  • Chứng chỉ YLE gồm 3 bài thi Starters, Movers, Flyers: dành cho trẻ em
  • KET: Dành cho thanh thiếu niên và người lớn, có trình độ tương đương A2 khung CEFR.
  • PET: Dành cho học sinh THPT, có trình độ tương đương B1 khung CEFR.
  • FCE: Dành cho người học có trình độ tương đương B2 khung CEFR.
  • CAE: Dành cho người học có trình độ C1 khung CEFR, có kỹ năng Anh ngữ đáp ứng những yêu cầu khắt khe của các nhà tuyển dụng và trường đại học.
  • CPE: Dành cho người học có trình độ C2 khung CEFR. Người sở hữu chứng chỉ tiếng Anh là người thông thạo tiếng Anh trong mọi khía cạnh cuộc sống, tự tin giao tiếp và sử dụng như người bản xứ.

Tại Việt Nam, chứng chỉ tiếng Anh Cambridge có giá trị quy đổi với các loại chứng chỉ khác như VSTEP, CEFR… và có thể được sử dụng để thay thế cho chứng chỉ VSTEP trong một số trường hợp nhất định.

Chứng chỉ năng lực Anh ngữ APTIS

APTIS là một bài thi đánh giá năng lực tiếng Anh đa năng được thiết kế bởi Hội đồng Anh (còn được gọi là British Council). Đây là “thước đo” trình độ tiếng Anh linh hoạt, giúp các tổ chức và cá nhân xác định khả năng ngoại ngữ của mình.

Năm 2012, Hội đồng Anh (British Council) chính thức cho ra mắt chứng chỉ APTIS. Và sau 1 năm được phát triển, chứng chỉ APTIS được chấp nhận sử dụng tại Việt Nam.

Một số đơn vị tổ chức thi chứng chỉ APTIS tại Việt Nam bao gồm: ETE Việt Nam, Đại học Bách khoa, Đại học Ngoại thương…

Chứng chỉ năng lực Anh ngữ APTIS

Bài thi APTIS có hình thức thi linh hoạt, vừa có thể thực hiện trên giấy vừa có thể hoàn thành trên máy tính. Bài thi có thể quy đổi trực tiếp sang Khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR) và được phân loại thành các trình độ từ A0 đến C. Chi tiết như sau:

CHỨNG CHỈ APTISKHUNG CEFRTRÌNH ĐỘNGƯỜI HỌC
APTIS A0BeginnerNgười mới làm quen tiếng Anh
APTIS A1A1ElementaryNgười học tiếng Anh cơ bản
APTIS A2A2Pre-IntermediateNgười học ở mức trung bình thấp
APTIS B1B1IntermediateNgười học có trình độ chấp nhận cho nhiều mục đích
APTIS B2B2Upper-IntermediateNgười học có thể sử dụng tiếng Anh độc lập, không phụ thuộc
APTIS CC1, C2“Advanced” hoặc “Proficiency”Người học sử dụng tiếng Anh thành thạo trong Nghe, Nói, Đọc, Viết

Bài thi chứng chỉ APTIS được phân chia thành 5 loại phù hợp với các đối tượng dự thi khác nhau:

BÀI THIĐỐI TƯỢNG
APTIS GeneralNhân viên muốn ứng tuyển vào các doanh nghiệp, tổ chức.
APTIS for teensHọc sinh
APTIS for teens (Advanced)Học sinh
APTIS for teachersGiáo viên, giảng viên
APTIS AdvancedHọc sinh, sinh viên, người đi làm muốn được đánh giá trình độ tương đương Khung CEFR

Chứng chỉ năng lực Anh ngữ APTIS

Chứng chỉ tiếng Anh IELTS quốc tế

Chứng chỉ IELTS được đinh nghĩa là International English Language Testing System – Hệ thống bài kiểm tra kỹ năng tiếng Anh. Bài thi IELTS đánh giá cả 4 kỹ năng Anh ngữ Nghe – Nói – Đọc – Viết. Từ năm 1989, chứng chỉ IELTS được đồng điều hành và cấp bởi ba đơn vị:

  1. Tổ chức ESOL của Đại học Cambridge;
  2. Hội Đồng Anh (British Council);
  3. Tổ chức giáo dục IDP từ Úc.

Thời điểm IELTS được chấp nhận sử dụng tại Việt Nam bắt đầu từ thập kỷ 1990 đến nay. Kỳ thi IELTS có hai dạng bài thi phù hợp với nhu cầu của thí sinh là:

  • Academic (học thuật)
  • General training module (mô hình đào tạo chung).

Trong đó, bài thi Academic có độ khó hơn General rất nhiều, đòi hỏi bạn phải có vốn tiếng Anh thuộc nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, y tế, khoa học,… và năng lực sử dụng tiếng Anh thuần thục như ngôn ngữ mẹ đẻ.

Chứng chỉ tiếng Anh IELTS quốc tế

Trình độ tiếng Anh của bạn được phản ánh trên thang điểm IELTS như sau:

ĐIỂMKHẢ NĂNG NGÔN NGỮ
Dưới 3.0Chưa đủ khả năng tiếng Anh để học tập, nghiên cứu.
3.0 đến dưới 5.0Đọc, nghe hiểu tiếng Anh cơ bản.
5.0 đến 6.0Sử dụng tiếng Anh tương đối hiệu quả, chưa có nhiều kiến thức tiếng Anh chuyên ngành và chưa tự tin giao tiếp.
6,5 đến 7,5Nắm vững từ vựng, ngữ pháp, nhưng chưa áp dụng chính xác ở một số tình huống cụ thể.
8.0 đến 9.0Thông thạo Anh ngữ, đôi lúc mắc một số lỗi nhỏ.

Trong 5 năm trở lại đây, bằng IELTS tại Việt Nam được nhiều đơn vị trường học sử dụng như một điểm cộng, điểm ưu tiên để tuyển sinh. Vậy nên, càng có nhiều phụ huynh cho con em luyện thi IELTS từ sớm mà không biết đã vô tình tạo nên những tác dụng phụ như:

  • Chỉ học mẹo làm đề mà không phát triển toàn diện 4 kỹ năng.
  • Chỉ luyện kỹ năng Nói theo mô hình phỏng vấn, hạn chế tính tương tác đa chiều trong giao tiếp thực tế.
  • Con chưa đủ khả năng để tư duy về các lĩnh vực vĩ mô như chính trị, kinh tế,…

Bảng điểm IELTS

Chính những tác dụng trên, phụ huynh nên cân nhắc khi đăng ký chương trình học tiếng Anh cho con. Đảm bảo con nâng cao toàn diện và chắc chắn 4 kỹ năng và giao tiếp, thay vì chạy theo bằng cấp chỉ có thời hạn sử dụng ngắn.

>> Lộ trình học IELTS

Chứng chỉ tiếng anh TOEIC

TOEIC là tên chứng chỉ được viết tắt từ cụm “Test of English for International Communication”. Đây là chứng chỉ phổ biến được đông đảo học sinh, sinh viên, người đi làm Việt Nam đăng ký dự thi. Lý do là vì trong vài năm gần đây, chứng chỉ tiếng Anh TOEIC được áp dụng làm tiêu chuẩn tuyển dụng, tuyển sinh vào các doanh nghiệp, tập đoàn và trường đại học quốc tế.

TOEIC được ra đời sớm hơn cả IELTS (năm 1979), do Viện Khảo thí Giáo dục (ETS – Educational Testing Service), Hoa Kỳ phát triển. Nhưng đến tận năm 2000, Việt Nam mới chính thức chấp nhận sử dụng chứng chỉ TOEIC.

Chứng chỉ tiếng anh TOEIC

Tại Việt Nam có các văn phòng của IIG, và các đơn vị được ETS ủy quyền được tổ chức và cấp giấy chứng chỉ TOEIC.

Bài thi chứng chỉ TOEIC chỉ đánh giá 2 kỹ năng là Listening và Reading. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp, trường học ngày nay yêu cầu người ứng tuyển phải có chứng chỉ TOEIC 4 kỹ năng. Thế nên, thí sinh cân nhắc chọn loại bài thi phù hợp để có được giấy chứng chỉ đáp ứng với những yêu cầu của các đơn vị giáo dục, nghề nghiệp.

Điểm thi TOEIC được chia thành 5 mức độ nhằm xếp loại trình độ của thí sinh. Cụ thể như sau:

ĐIỂMKHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
100 điểm – 300 điểmTrình độ cơ bản, khả năng nghe và đọc hiểu tiếng Anh còn yếu
300 điểm – 450 điểmCó thể hiểu và giao tiếp tiếng Anh ở mức trung bình. Đây cũng là yêu cầu phổ biến đối với sinh viên tốt nghiệp tại các trường cao đẳng tại Việt Nam.
450 điểm – 650 điểmCó thể giao tiếp Anh văn ở mức độ khá. Đây là mức điểm tiếng Anh đầu ra được yêu cầu tại các trường Đại học.
650 điểm – 850 điểmCó thể giao tiếp tiếng Anh ở mức tốt. Mức điểm được yêu cầu cho các vị trí quản lý cấp trung và cao cấp, cũng như giám đốc trong môi trường làm việc quốc tế.
850 điểm – 990 điểmCó khả năng giao tiếp tiếng Anh như người bản xứ và tự tin sử dụng tiếng Anh thành thạo. Mức điểm này thường được yêu cầu cho những người làm việc trong môi trường đa quốc gia và cần giao tiếp chuyên sâu.

Bảng điểm TOEIC

Chứng chỉ tiếng anh TOEFL

TOEFL là tên viết tắt của cụm từ Test of English as a Foreign Language. Đây là bài kiểm tra trình độ Anh ngữ do Viện Khảo Thí Giáo Dục Hoa Kỳ thiết kế và phát triển năm 1964. Nhằm mục đích “đo” khả năng sử dụng và hiểu tiếng Anh trong môi trường học thuật.

Dù ra đời từ sớm, nhưng TOEFL cũng như chứng chỉ tiếng Anh TOEIC cũng chỉ mới được chấp nhận sử dụng tại Việt Nam vào năm 2000 và được tổ chức bởi các văn phòng của IIG, đơn vị được ETS ủy quyền.

Chứng chỉ tiếng anh TOEFL

TOEFL có các dạng bài thi khác nhau dành cho các mục đích và đối tượng thí sinh khác nhau. Một số dạng chính của bài thi TOEFL bao gồm:

  • TOEFL iBT: Dạng bài thi phổ biến và phổ quát nhất và được thực hiện trên nền tảng trực tuyến. Đánh giá mức độ thành thạo 4 kỹ năng: Nghe, Đọc, Viết, Nói.
  • TOEFL PBT: Dạng bài thi được thực hiện trên giấy và chỉ được tổ chức ở một số quốc gia trên thế giới. Khác iBT, PBT chỉ đánh giá 3 kỹ năng: Nghe, Đọc, Viết.
  • TOEFL ITP: Dạng bài thi chỉ được tổ chức riêng biệt trong các trường học để đánh giá kỹ năng tiếng Anh của học sinh và công chức, viên chức. Nếu bạn đạt 450 điểm TOEFL ITP, tương đương A2 và được sử dụng linh hoạt.
  • TOEFL Primary và TOEFL Junior: Phiên bản bài thi dành riêng cho học sinh từ 8-11 tuổi. Hai loại chứng chỉ này không đáp ứng những nhu cầu tốt nghiệp, tuyển sinh hay du học.

Chứng chỉ tiếng anh TOEFL rất phổ biến tại Việt Nam và có thời hạn sử dụng trong 2 năm. Mặc dù TOEFL chủ yếu phù hợp với môi trường học thuật, nhưng nó vẫn được công nhận và sử dụng tại một số tổ chức và doanh nghiệp tại Việt Nam bởi giá trị tương đương với bằng tiếng anh VSTEP và tiếng anh Châu Âu.

Bảng điểm TOEFL

Chứng chỉ tiếng anh PTE

Chứng chỉ tiếng Anh PTE (Pearson Test of English) là thước đo đánh giá trình độ tiếng Anh được công nhận ở nhiều quốc gia trên thế giới, đáp ứng nhiều mục đích như học tập, công việc, và di cư. Dù có thể có giá trị tương đương bằng IELTS hay TOEFL, nhưng chứng chỉ PTE Academic ít được biết đến và tổ chức thi hơn.

Chứng chỉ tiếng anh PTE

Pearson Education là đơn vị cấp chứng chỉ này từ năm 2009. Và sau 5 năm, Việt Nam chính thức công nhận giá trị của chứng chỉ PTE. Tại Việt Nam, bạn có thể tham gia thi lấy chứng chỉ tiếng Anh này ở Trung tâm thi PTE Academic tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Chứng chỉ PTE có 3 dạng bài thi. Mỗi dạng bài thi phù hợp với từng đối tượng có mục đích sử dụng khác nhau, cụ thể như:

  • PTE General: Phù hợp với những ai muốn học, làm việc, và di cư. PTE General bao gồm 6 cấp độ chính, gần giống với khung CEFR (từ Elementary- A2 đến Proficient – C2).
  • PTE Academic: Được xem là dạng bài thi phổ biến nhất của PTE. Bởi tính chất học thuật cao nên kết quả bài thi này được chấp nhận rộng rãi cho ứng tuyển du học, làm việc tại các trường học và tổ chức toàn cầu. Điểm số và kết quả bám sát Khung châu Âu (CEFR) và được chấm tự động.
  • PTE Young Learners: Dạng bài thi chỉ phù hợp với học sinh tiểu học và trung học cơ sở. Nó có 3 cấp độ: Firstwords (A1), Springboard (A2), và Quickmarch (B1).

Bảng điểm PTE

Chứng chỉ tiếng anh SAT

SAT được viết tắt từ “Scholastic Aptitude Test”, là một chứng chỉ quen thuộc và thường bắt buộc thường được yêu cầu trong quá trình tuyển sinh của nhiều trường Cao đẳng và Đại học ở Mỹ.

SAT được ra đời từ rất sớm (năm 1926) và luôn nằm dưới sự quản lý của tổ chức College Board và được phát triển bởi Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS). Tại Việt Nam, các văn phòng của IIG, đơn vị được ETS ủy quyền chính là đơn vị tổ chức thi.

Chứng chỉ tiếng anh SAT

Chứng chỉ tiếng Anh SAT đánh giá khả năng học tập, tư duy của học sinh khi tham gia vào chương trình giáo dục Đại học quốc tế. Từ lâu, SAT trở thành tiêu chuẩn để các trường Đại học để so sánh và đánh giá các ứng viên. Chúng ta sẽ bắt gặp 2 dạng bài thi SAT, trong đó bao gồm:

  • SAT I (SAT Reasoning): Được xem là chuẩn đầu vào khi xét tuyển tại nhiều trường Đại học tại Mỹ.
  • SAT II (SAT Subject Test): Được tổ chức để đánh giá kiến thức chuyên sâu của học sinh trong một lĩnh vực hoặc môn học nhất định.

Bảng điểm SAT

Chứng chỉ tiếng anh Linguaskill

Linguaskill là chứng chỉ Anh ngữ quốc tế được phát hành bởi Cambridge Assessment English (Hội đồng Khảo thí tiếng Anh Đại học Cambridge). Bài thi này áp dụng công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) để xác định khả năng sử dụng tiếng Anh trong bối cảnh làm việc và học tập.

Đại học Cambridge cho ra đời chứng chỉ Linguaskill vào năm 2017. Thí sinh tại Việt Nam có thể đăng ký và tham dự thi Linguaskill tại các văn phòng của IIG, đơn vị được ETS ủy quyền.

Chứng chỉ tiếng Anh Linguaskill

Bài thi Linguaskill có thể đánh giá riêng biệt từng kỹ năng tiếng Anh (Nghe – Nói – Đọc – Viết). Thí sinh có quyền tùy chọn thi cùng lúc 4 kỹ năng hoặc 1 đến một vài kỹ năng theo nhu cầu. Chứng chỉ Linguaskill đưa ra kết quả theo Khung châu Âu (CEFR), giúp người học dễ dàng định hình được trình độ tiếng Anh của mình.

Chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh TESOL quốc tế

Chứng chỉ giảng dạy TESOL (viết tắt của Teaching English to Speakers of Other Languages) là một bằng cấp chuyên ngành Sư phạm dành cho những cá nhân muốn dạy tiếng Anh như ngôn ngữ thứ 2.

Chứng chỉ TESOL ra đời vào năm 1960, từ Hiệp hội Giáo viên dạy tiếng Anh cho người nước ngoài (TESOL International Association). Người có nhu cầu lấy bằng TESOL có thể đăng ký và tham dự cuộc thi tại British Council, Trung tâm UNESCO-CEP, Đại học Sư phạm Tp.HCM, Đại học Hà Nội, Trung tâm Talent – American TESOL ATI.

Chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh TESOL quốc tế

Chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh TESOL không có nhiều cấp độ cụ thể như các chứng chỉ tiếng Anh thông thường (TOEFL hoặc IELTS). Thay vào đó, các chứng chỉ và khóa học TESOL đa dạng có nội dung, mục tiêu khác nhau tùy theo các tổ chức.

  • TESOL Certificate: Đây là loại cơ bản nhưng bắt buộc dành cho cá nhân bắt đầu hành trình giảng dạy tiếng Anh chính thức. Khóa học này giúp người học biết cách thiết kế bài giảng, phương pháp giảng dạy, và quản lý lớp học.
  • CELTA: Là một loại chứng chỉ giảng dạy quốc tế khác do Cambridge Assessment English cung cấp. Cá nhân có mục tiêu là giảng viên tiếng Anh chuyên nghiệp sẽ phải đăng ký học và thi lấy chứng chỉ này. Khóa học CELTA cung cấp chứng chỉ uy tín và có độ khó tương đương với một khóa học cao cấp.
  • DELTA: Là một cấp bậc cao hơn CELTA bởi nó cung cấp kiến thức và kỹ năng sâu rộng hơn trong việc giảng dạy tiếng Anh cho người lớn.
  • TESOL Master’s Degree: Một số trường đại học có thể cung cấp các chương trình thạc sĩ (Master’s) trong lĩnh vực TESOL. Đây là một lựa chọn phù hợp cho người có nhu cầu theo đuổi sự nghiên cứu và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy của mình.

Bằng TESOL có độ phổ biến toàn cầu, bởi nó được công nhận và sử dụng rộng rãi trên 80 quốc gia, được chấp nhận bởi 1000+ trường học, trung tâm ngoại ngữ trên toàn thế giới. TESOL có giá trị vĩnh viễn, giúp người sở hữu tiết kiệm cả thời gian, chi phí và mang lại nhiều lợi ích thiết thực.

Bằng cử nhân chuyên ngành tiếng Anh

Ngoài các bằng cấp, chứng chỉ tiếng Anh kể trên, còn có một loại bằng tiếng Anh có giá trị vĩnh viễn đó chính là bằng cử nhân tiếng Anh.

Các trường Đại học có thẩm quyền được quản lý bởi Bộ GD&ĐT sẽ là đơn vị cấp bằng cử nhân. Đây là tấm bằng duy nhất có thời hạn sử dụng vĩnh viễn tại Việt Nam. Bằng tốt nghiệp cử nhân tiếng Anh mang đến cho các bạn sinh viên những cơ hội việc làm tốt trong tương lai.

Tuy nhiên, bằng cử nhân tiếng Anh yêu cầu thời gian đào tạo tương đối lâu (từ 2-4 năm) và tính ứng dụng chưa cao. Do đó, việc sử dụng bằng cử nhân tiếng Anh chưa đáp ứng được hết nhu cầu học tập, làm việc, du học, định cư của người học.

Cách quy đổi chứng chỉ A B C theo Khung CEFR sang IELTS, TOEIC, TOEFL

Một số thí sinh sau khi hoàn thành chứng chỉ CEFR muốn xác định trình độ tiếng Anh của mình sang điểm IELTS, TOEIC, TOEFL có thể theo dõi bảng quy đổi dưới đây:

TOEICIELTSTOEFL PaperTOEFL CBTTOEFL IBTCEFR
0- 2500 – 1.00 – 3100 – 300 – 8A1
1.0 – 1.5310 – 34333 – 609 – 18
255 – 5002.0 – 2.5347 – 3936319 – 29
3.0 – 3.5397 – 43393 – 12030 – 40A2
501 – 7004.0437 – 473123 – 15041 – 52B1
4.5 – 5.0477 – 510153 – 18053 – 64
701 – 9005.5 – 6.5513 – 547183 – 21065 – 78B2
901 – 9907.0 – 8.0550 – 587213 – 24079 – 95C1
8.5 – 9.0590 – 677243 – 30096 – 120C2
Top scoreTop scoreTop scoreTop scoreTop scoreTop score
9909677300120C2

Việc quy đổi điểm IELTS, TOEIC, TOEFL sang khung châu Âu (CEFR) giúp người học xác định được năng lực ngoại ngữ của mình. Từ đó, tiếp tục xây dựng lộ trình, kế hoạch học tập phù hợp để cải thiện và nâng cao trình độ của bản thân.

Thi chứng chỉ tiếng Anh (IELTS, TOEIC, TOEFL, CEFR) ở đâu?

Người học quan tâm đến các chứng chỉ tiếng Anh sẽ có nhu cầu đăng ký và tham dự thi để lấy chứng chỉ. Để tiện cho bạn, QTeens đã tổng hợp những địa điểm thi chứng chỉ IELTS, TOEIC, TOEFL, CEFR trong bảng dưới đây:

Thông tinIELTSTOEICTOEFLCEFR
Nguồn gốcESOL nằm trong Đại học Cambridge, IDP và BCViện khảo thí Giáo dục Hoa KỳViện khảo thí Giáo dục Hoa KỳHội đồng Châu Âu
Thời gian thi2h452h (2 kỹ năng)200 – 270 phút3h
Hình thức thiTrên giấy hoặc trên máy tínhTrên giấyTrên giấy và trên máy tính có số lượng, thời gian khác nhauTrên giấy
Kỹ năng thiNghe; Nói; Đọc; ViếtNghe; ĐọcNghe; Nói; Đọc; ViếtNghe; Nói; Đọc; Viết
Địa điểm thi miền BắcTrụ sở chính IDP Việt Nam (28 Phan Bội Châu, Hoàn Kiếm, Hà Nội)Trụ sở chính IIG (75 Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội)-Viện Khoa học Quản lý Giáo dục (16 Ngách 2/1, Vũ Thạnh, Đống Đa, Hà Nội)
Văn phòng IDP15-17, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà NộiVăn phòng IIG (Tầng 3 Trung Yên Plaza, Số 1, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội)--
ĐH Kinh Tế Quốc DânPhòng 101, Nhà 9 – Trần Đại Nghĩa, Hai Bà Trưng, Hà Nội---
Hệ thống Anh ngữ IELTS Fighter214 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội---
ĐH Hà NộiKm 9 Nguyễn Trãi, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội---
Viện Đào Tạo và Phát Triển Kinh Tế ITEDSố 9 N1, ngõ 1 Nguyễn Hoàng Tôn, Xuân La, Tây Hồ, HN---
Địa điểm thi miền TrungVăn phòng IDP (số 10 Ngô Gia Tự, Hải Châu, TP. Đà Nẵng)IIG Việt Nam (19 Hoàng Văn Thụ, Hải Châu, TP. Đà Nẵng)Bất kỳ chi nhánh nào của Wall Street English tại miền Trung-
ĐH Nha Trangsố 2 Nguyễn Đình Chiểu, TP. Nha Trang---
Địa điểm thi miền NamVăn phòng IDP (161 Hai Bà Trưng, quận 3, TP. HCM)IIG Việt Nam (Tầng 1, Tháp 1 The Sun Avenue, Số 28 Mai Chí Thọ, An Phú, Thủ Đức, TP. HCM)--
Văn phòng IDPsố 2 Nguyễn Thị Thập, thuộc KDC Him Lam, quận 7, TP. HCMĐH Kinh tế TP. HCM (số 59C Nguyễn Ðình Chiểu, phường 6, quận 3, TP.HCM)Bất kỳ chi nhánh nào của Wall Street English tại miền Nam-
IDP – ACET226-226A Lê Văn Sỹ, Tân Bình, TP. HCMĐH Bách Khoa TP.HCM (268 Lý Thường Kiệt, phường 14, quận 10, TP. HCM)--
ĐH Kinh tế – Tài chính TP.HCM141-145 Điện Biên Phủ, Phường 15, Bình Thạnh---

Người học tiếng Anh nên thi chứng chỉ tiếng Anh nào?

Người học tiếng Anh mong muốn sở hữu chứng chỉ Anh ngữ quốc tế cần xác định mục tiêu, nhu cầu ứng dụng của mình và thời hạn sử dụng ngắn hay dài để dễ dàng chọn thi chứng chỉ có thể đáp ứng. Dưới đây là một số mục tiêu cụ thể tương ứng với các lựa chọn chứng chỉ tiếng Anh phù hợp.

Xác định năng lực sử dụng tiếng Anh của mình

Nếu người học Anh ngữ chỉ muốn kiểm tra khả năng sử dụng tiếng Anh của mình ở mức độ nào, mà không cần điểm số cao, thì nên chọn thi chứng chỉ tiếng Anh châu Âu CEFR.

Bài thi CEFR đánh giá toàn diện 4 kỹ năng của người học. Bất kể bạn có vốn kiến thức chuyên ngành, học thuật hay không, bạn vẫn có thể thực hiện bài thi chứng chỉ này. Từ đó, khi nhận kết quả bài thi, bạn sẽ biết được năng lực tiếng Anh của mình đang ở cấp độ A, B hay C (sơ cấp, trung cấp hay cao cấp).

Cũng từ kết quả này, bạn sẽ nhận thức được mình cần cải thiện kỹ năng nào trong 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết, bổ sung thêm vốn từ vựng, ngữ pháp nào.

Lấy chứng chỉ tiếng Anh để xét tuyển thẳng vào các trường cấp 3, đại học

Đối với học sinh đang học cấp 2, cấp 3 có nhu cầu thi chứng chỉ tiếng Anh để đáp ứng tiêu chí xét tuyển thẳng của các trường THPT, Đại học.

Tùy theo từng đơn vị trường học mà có quyết định, tiêu chí xét tuyển thẳng khác nhau. Một số trường yêu cầu ứng viên phải sở hữu chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như TOEIC, IELTS, TOEFL từ một số điểm cụ thể trở lên hoặc có bằng cấp có giá trị tương đương, và còn thời hạn sử dụng đến lúc nộp hồ sơ ứng tuyển.

Sở hữu chứng chỉ IELTS, TOEIC, TOEFL… tăng cơ hội được xét tuyển thẳng vào trường cấp 3, đại học

Như vậy, riêng với đối tượng học sinh cấp 2, cấp 3 hoặc người học có nhu cầu xét tuyển thẳng vào các trường học thì chọn ôn luyện và làm bài thi chứng chỉ tiếng Anh như TOEIC, IELTS, TOEFL tương ứng với quy định của đơn vị giáo dục.

Sở hữu chứng chỉ tiếng Anh để hoàn thiện hồ sơ du học

Riêng với người học mong muốn được tham gia vào môi trường học tập quốc tế tại các quốc gia như Anh, Úc, Mỹ, Canada,… cần cân nhắc chọn thi chứng chỉ tiếng Anh IELTS, TOEFL, SAT.

Bởi chứng chỉ IELTS, TOEFL, SAT đánh giá chính xác năng lực học tập, kiến thức học thuật, chuyên ngành của người học. Từ đó, ban tuyển sinh tại các trường THPT, đại học quốc tế mới có thể xếp người học vào nhóm ứng viên có khả năng tiếp thu kiến thức quốc tế, phát triển linh hoạt và hoàn thiện bản thân trong môi trường quốc tế hay không.

Chứng chỉ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu tuyển dụng

Nhóm đối tượng nhân viên văn phòng, người đi làm mong muốn ứng tuyển vào các vị trí thuộc doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, đa quốc gia thì ít nhất cần phải sở hữu chứng chỉ tiếng Anh TOEIC.

Chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng giúp nhà tuyển dụng nhìn thấy được năng lực nghe hiểu, đọc hiểu tiếng Anh của ứng viên và cân nhắc việc quyết định tuyển chọn ứng viên hay không. Tuy nhiên, nếu người học hoàn thành chứng chỉ TOEIC 4 kỹ năng, chắc chắn sẽ là một điểm cộng cho hồ sơ ứng tuyển, tăng cơ hội đậu vòng kiểm duyệt CV và tiếp tục thể hiện bản thân trong vòng phỏng vấn trực tiếp.

Source: QTeens